Betty Missiego

Betty Missiego
Tên khai sinhBeatriz Teresa Missiego Campos
Sinh16 tháng 1, 1945 (79 tuổi)
Lima, Peru
Nghề nghiệpCa sĩ

Beatriz Teresa Missiego Campos (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1945 tại Lima, Peru), được biết đến với nghệ danh Betty Missiego (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈbeti miˈsjeɣo]) là ca sĩ người Peru, mang thêm quốc tịch Tây Ban Nha từ năm 1972 và sống tại Tây Ban Nha.

Tại quê nhà Peru, Betty bắt đầu sự nghiệp với vai trò vũ công, nhưng bà phải dừng sự nghiệp của mình do chấn thương. Bà tiếp tục theo đuổi sự nghiệp trong giới giải trí, đặc biệt, bà từng dẫn chương trình cho một chương trình truyền hình đã đem đến danh tiếng cho bà tại quê nhà.

Năm 1969, bà chuyển đến Tây Ban Nha để tiếp tục theo đuổi sự nghiệp ca hát của mình và được nhập quốc tịch Tây Ban Nha vào năm 1972. Hiện tại bà vẫn giữ 2 quốc tịch Tây Ban Nha và Peru.

Năm 1972, bà đại diện cho Peru tại Festival OTI de la Canción lần đầu tiên tổ chức tại Auditorio del Palacio de Congresos y Exposiciones ở Madrid (Tây Ban Nha) vào ngày 25 tháng 11, với bài hát "Recuerdos de un adiós".

Bà từng đại diện cho Tây Ban Nha[1] tham dự Cuộc thi Eurovision Song năm 1979 ttor chức tại Jerusalem (Israel) với bài hát "Su canción". Betty hát chung với 4 đứa trẻ (Javier Glaria, Alexis Carmona, Beatriz Carmona và Rosalía Rodríguez) đã hát 157 LAs trong bài hát, một bản thu của Eurovision.[2] Vào cuối bài, mỗi đứa trẻ mở một banner nhỏ, với chữ "cảm ơn" được ghi bằng tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Do Thái và tiếng Pháp lần lượt trên mỗi bảng. Betty giành vị trí á quân với 116 điểm, đứng sau đại diện của Israel Gali Atari và Milk and Honey với bài hát "Hallelujah". Bà cũng tham gia World Popular Festival ở Tokyo và Music Olympics ở Paris. Năm 1980, bà cũng đã gửi một bài hát khác, "Don José" tới ủy ban tuyển chọn Tây Ban Nha cho cuộc thi Eurovision nhưng nó đã mang đến được trận chung kết ở The Hague

Con trai của Betty là Joaquín Missiego (được biết đến bằng tên của mình "Missiego"), đã trở thành một ca sĩ thành công.

Tham khảo

  1. ^ Simon Barclay (2010). Eurovision Song Contest - The Complete & Independent Guide 2010. Simon Barclay. tr. 176. ISBN 978-1-4457-8415-1. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ Info on children from Diggiloo Thrush
Tiền nhiệm:
José Vélez
with "Bailemos un vals"
Spain in the Eurovision Song Contest
1979
Kế nhiệm:
Trigo Limpio
with "Quédate esta noche"
  • x
  • t
  • s
Tây Ban Nha tại Eurovision Song Contest

 • 1961 Conchita Bautista  • 1962 Víctor Balaguer  • 1963 José Guardiola  • 1964 Los TNT  • 1965 Conchita Bautista  • 1966 Raphael  • 1967 Raphael  • 1968 Massiel  • 1969 Salomé  • 1970 Julio Iglesias  • 1971 Karina  • 1972 Jaime Morey  • 1973 Mocedades  • 1974 Peret  • 1975 Sergio y Estíbaliz  • 1976 Braulio  • 1977 Micky  • 1978 José Vélez  • 1979 Betty Missiego  • 1980 Trigo Limpio  • 1981 Bacchelli  • 1982 Lucía  • 1983 Remedios Amaya  • 1984 Bravo  • 1985 Paloma San Basilio  • 1986 Cadillac  • 1987 Patricia Kraus  • 1988 La Década Prodigiosa  • 1989 Nina  • 1990 Azúcar Moreno  • 1991 Sergio Dalma  • 1992 Serafín Zubiri  • 1993 Eva Santamaría  • 1994 Alejandro Abad  • 1995 Anabel Conde  • 1996 Antonio Carbonell  • 1997 Marcos Llunas  • 1998 Mikel Herzog  • 1999 Lydia  • 2000 Serafín Zubiri  • 2001 David Civera  • 2002 Rosa López  • 2003 Beth  • 2004 Ramón del Castillo  • 2005 Son de Sol  • 2006 Las Ketchup  • 2007 D’Nash  • 2008 David Fernández Ortiz  • 2009 Soraya Arnelas  • 2010 Daniel Diges  • 2011 Lucía Pérez  • 2012 Pastora Soler  • 2013 El Sueño de Morfeo  • 2014 Ruth Lorenzo  • 2015 Edurne  • 2016 Barei  • 2017 Manel Navarro

Bản mẫu:Eurovision Song Contest 1979

Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata