Lá nuôi hợp bào

Lá nuôi hợp bào
Gai nhau tiên phát
Gai nhau thứ phát
Chi tiết
Giai đoạn Carnegie5a
Các ngày8
Định danh
Latinhsyncitiotrophoblastus
TEBản mẫu:TerminologiaEmbryologica
FMA83040
Thuật ngữ giải phẫu
[Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata]

Lá nuôi hợp bào (tiếng Anh: Syncytiotrophoblast, tiếng Pháp: Le syncytiotrophoblaste, xuất phát từ tiếng Hy Lạp syn - cùng; cytio - tế bào; tropho - dinh dưỡng; blast - nụ) là biểu mô bao phủ mạch máu lông nhung phôi thai và nhau thai, tiến sâu vào nội mạc thân tử cung thiết lập tuần hoàn dinh dưỡng giữa phôi và cơ thể mẹ. Đây là một mô khá độc đáo ở chỗ nó là một lớp bào tương chứa nhiều nhân, ranh giới tế bào không rõ, dài đến 13   cm.[1]

Chức năng

Lá nuôi hợp bào là lớp ngoài của lá nuôi, xâm lấn vào thành tử cung, làm vỡ mao mạch của mẹ và thiết lập dinh dưỡng giữa máu mẹ và dịch ngoại bào, tạo điều kiện trao đổi chất thụ động giữa mẹ và phôi.

Lá nuôi hợp bào tiết ra progesterone và leptin cùng với hormone human chorionic gonadotropin (hCG) và lactogen nhau thai người (HPL); hCG ngăn ngừa sự thoái hóa của hoàng thể. Progesterone duy trì tính toàn vẹn của niêm mạc tử cung và cho đến khi Lá nuôi hợp bào trưởng thành để tiết ra đủ progesterone hỗ trợ mang thai (trong tháng thứ tư thai kỳ), được hỗ trợ nhờ hoàng thể thai kỳ (corpus luteum graviditatis).[2]

Sự hình thành

Mô bệnh học của một nhung mao màng đệm (còn gọi là gai nhau), trong thai ngoài tử cung.

Lá nuôi hợp bào ít khả năng tăng sinh, thay vào đó được duy trì nhờ sự tổng hợp tế bào của lá nuôi tế bào. Phản ứng tổng hợp này được hỗ trợ bởi syncytin-1, một loại protein được tích hợp vào bộ gen của động vật có vú từ một loại retrovirus nội sinh.[3]

Hình ảnh bổ sung

  • Thiết đồ cắt qua phôi của loài Vespertilio murinus, thể hiện sự hình thành khoang ối.
    Thiết đồ cắt qua phôi của loài Vespertilio murinus, thể hiện sự hình thành khoang ối.

Xem thêm

  • Lá nuôi tế bào
  • Lá nuôi trung gian
  • Hợp bào

Tham khảo

  1. ^ “Phoi Thai”. Slideshare. 10 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ Langman's Medical Embryology, 10th Edition. T.W. Sadler. p. 34
  3. ^ Mi, S (17 tháng 2 năm 2000). “Syncytin is a captive retroviral envelope protein involved in human placental morphogenesis”. Nature. 403 (6771): 785–789. doi:10.1038/35001608. PMID 10693809.

Tony M. Plant, Anthony J. Zeleznik: "Sinh lý học sinh sản của Knobil và Neill: Bộ 2 tập", trang 1790

Liên kết ngoài

  • Ảnh mô học: 19908loa – Hệ thống học tập môn mô học tại trường Đại học Boston - "Hệ sinh sản ở nữ"
  • Nature (Journal) Diagram
  • Musicki B, Pepe G, Albrecht E (1997). “Functional differentiation of placental syncytiotrophoblasts during baboon pregnancy: developmental expression of chorionic somatomammotropin messenger ribonucleic acid and protein levels”. J Clin Endocrinol Metab. 82 (12): 4105–10. doi:10.1210/jc.82.12.4105. PMID 9398722. Bài báo Lưu trữ 2011-05-16 tại Wayback Machine
  • Hình mô phỏng tại McGill
  • x
  • t
  • s
Membranes of the fetus and embryo
Embryo
  • Trophoblast
    • Cytotrophoblast
    • Lá nuôi hợp bào
    • Intermediate trophoblast
  • Allantois
  • Decidua
    • Decidual cells
  • Chorionic villi/Intervillous space
  • Màng ối
    • sac
    • cavity
Fetus
  • Umbilical cord
    • Umbilical artery
    • Umbilical vein
    • Wharton's jelly
Circulatory
  • Placenta
  • Chorion
Other
  • Blastocoel
  • Heuser's membrane
  • Vitelline duct
  • Gestational sac