Listen to What the Man Said

"Listen to What the Man Said"
Bài hát của Wings
từ album Venus and Mars
Mặt B"Love in Song"
Phát hànhngày 16 tháng 5 năm 1975
Định dạngĐĩa đơn 7"
Thu âm31 tháng 1 và 20 tháng 2 năm 1975
Thể loạiSoft rock
Thời lượng3:57
Hãng đĩaCapitol
Sáng tácPaul McCartney, Linda McCartney
Sản xuấtPaul McCartney
Danh sách bài hát của Venus and Mars
13 bài hát
Mặt một
  1. "Venus and Mars"
  2. "Rock Show"
  3. "Love in Song"
  4. "You Gave Me the Answer"
  5. "Magneto and Titanium Man"
  6. "Letting Go"
Mặt hai
  1. "Venus and Mars (Reprise)"
  2. "Spirits of Ancient Egypt"
  3. "Medicine Jar"
  4. "Call Me Back Again"
  5. "Listen to What the Man Said"
  6. "Treat Her Gently/Lonely Old People"
  7. "Crossroads Theme"
Bìa đĩa khác
Mặt sau của "Listen to What the Man Said"
Mặt sau của "Listen to What the Man Said"

"Listen to What the Man Said" là một đĩa đơn nổi tiếng nằm trong album phòng thu năm 1975 Venus and Mars của ban nhạc Wings. Bài hát có sự tham gia của thành viên chơi trống mới Joe English, cùng với nhạc sĩ guitar khách mời Dave Mason và nghệ sĩ soprano saxophone Tom Scott.[2] Đây là một đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ;[3] tương tự, đĩa đơn cũng đứng vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng RPM National Top Singles Chart tại Canada.[4] Bài hát đạt vị trí thứ sáu tại Vương quốc Anh, lọt vào top mười ở Na Uy, New Zealand và top hai mươi ở Hà Lan.[5][6] "Listen to What the Man Said" đã được chứng nhận đĩa Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ cho tổng doanh số vượt mức một triệu bản.[7]

Thu âm

"Listen to What the Man Said" được thu âm vào khoảng đầu năm 1975 bởi Wings trong quá trình thu âm tại New Orleans cho album Venus and Mars.[2][8][9] Đây là bài hát được McCartney đặt kỳ vọng rất cao, nhưng những lần thu âm đầu không phát huy được hết tiềm năng của bài hát.[8][9] McCartney nói về ý tưởng ban đầu của anh cho bài hát vào năm 1975, "Đây là một trong nhiều bài hát mà chúng tôi đã thực hiện với nhiều kỳ vọng lớn. Mỗi khi tôi chơi dó trên dương cầm, mọi người đều sẽ nói ‘Ồ, tôi thích bài này.’ Nhưng khi chúng tôi thực hiện phần nhạc nền, chúng tôi cảm giác rằng chúng tôi chưa thực sự cùng nhau chạm tới được bài hát một chút nào."[10] Sau khi Mason lồng thêm một vài đoạn guitar vào, cả ban nhạc vẫn chưa bằng lòng.[8][9] Tuy nhiên khi Scott thu thêm phần sax đơn, ban nhạc đã rất hài lòng. McCartney nói về việc Tom Scott đã tác động đến bản nhạc như thế nào, "Ai đó nói [nhạc sĩ nhạc jazz nổi tiếng] ‘Tom Scott sống gần đây đấy.’ Chúng tôi bảo, yeah, hãy gọi cho anh ấy, và để xem liệu anh ấy có tới, và anh ấy tới chỉ sau nửa tiếng! Anh ở đấy, với sax của anh, và anh ấy ngồi xuống trong phòng thu và bắt đầu chơi. Người kỹ sư thu âm lại nó. Chúng tôi ghi nhớ lại tất các nốt mà anh ấy chơi. Anh ấy bước vào và tôi nói ‘Tôi nghĩ chính là nó đấy.’ Anh nói ‘Cậu có thu lại nó không?’ Tôi nói có, rồi chúng tôi nghe lại bản thu. Không ai có thể tin được, rồi anh ấy đi ra và thử thêm một vài lần nữa, nhưng tất cả đều không hay bằng. Có lẽ anh ấy đã dồn hết cảm xúc vào những lần chơi đầu, lần chơi đầu tiên."[10] Hiệu ứng nụ hôn được nghe thấy trong bài hát được thu âm bởi kỹ sư Alan O'Duffy, người đã bắt Linda làm điều này.[11]

Phần cuối của bài hát có một đoạn âm ngắn chuyển tiếp đến bài hát tiếp theo trong Venus and Mars, "Treat Her Gently/Lonely Old People".

Ca từ

"Listen to What the Man Said" là một bài hát tình yêu đi theo chủ nghĩa lạc quan.[12] Dù cho tình yêu thể mù quáng hay có thể sẽ khiến cho những người đang chia cách phải đau khổ, người ca sĩ vẫn tin rằng tình yêu sẽ chiến thắng.[12] Điều này là hoàn toàn đúng với những gì "người đàn ông" (“the man”) đã nói.[12] “Người đàn ông” ở đây tuy không được nhận dạng một cách rõ ràng, nhưng rất có thể đây chính là Chúa.[12] Nhà văn Vincent Benitez tin rằng, "McCartney đang khuyên nhủ mọi người phải gắn bó với những điều cơ bản của cuộc sống, mà ý anh ấy ở đây là tập trung vào tình yêu."[12] Bài hát được viết ở khóa Sol trưởng.

Tiếp nhận

Nhà phê bình Stephen Thomas Erlewine từ Allmusic gọi "Listen to What the Man Said" là "một giai điệu ngọt ngào và đáng yêu tiêu biểu".[13] Paul Nelson của Rolling Stone thì nhận xét bài hát "bắt tai một cách ngon ngọt".[14] Nhà văn John Blaney gọi bài hát là "một miếng pop bắt sóng các đài phát thanh" và "một lời tán dương tuyệt vời về tình yêu và cuộc sống, được làm nổi bật bởi phần bè hoa mỹ của Linda...".[9] Benitez tán dương bài hát, "thêm một ví dụ tuyệt vời khác của một bản pop theo phong cách McCartney, một bài hát nổi bật và lạc quan về tình yêu nơi mà từ ngữ và âm nhạc được hòa quyện với nhau.[12] Hai nhà văn Roy Carr và Tony Tyler bình luận về bài hát rằng "một sản phẩm khéo léo và nhạy cảm đã nâng cái thứ vốn là một mảnh của sự kỳ quái tầm thường lên thành một thứ chỉ có thể được miêu tả là High Pop", họ ngoài ra còn khen ngợi bài hát này "dễ thương" và "đầy giai điệu".[15] Nhà văn Chris Ingham thì gọi bài hát là một bản "pop cao cấp".[16]

"Listen to What the Man Said" cũng được xuất hiện trong nhiều album tuyển tập những bài hát đình đám, trong đó có album All the Best! năm 1987 và album Wingspan: Hits and History năm 2001.[17][18] Tuy nhiên, bài hát lại không được cho vào album tuyển tập đầu tiên của Wings, Wings Greatest.[19]

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1975) Vị trí
cao nhất
Canada (RPM 100 Top Singles)[20] 1
Đức (Media Control)[21] 42
Ireland Singles Chart 4
Nhật Bản (Oricon)[22] 46
Hà Lan (Dutch Top 40)[23] 18
Na Uy (VG-lista) 3
UK Singles Chart (Official Charts Company)[24] 6
US Billboard Hot 100[25] 1

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1975) Vị trí
Canada (RPM 100 Top Singles)[26] 13
US Billboard Hot 100[27] 41

Hát lại

  • Bài hát được trình bày lại (dưới tên "L.T.W.T.M.S.") bởi ban nhạc indie pop The Trouble with Sweeney trong EP năm 2004 Fishtown Briefcase của nhóm.[28]
  • Thành viên cũ của Wings, Laurence Juber, thu âm lại bài hát cho album phòng thu năm 2005 của anh, One Wing, dù anh không phải là thành viên của ban nhạc lúc bài hát được thu âm và phát hành.[29][30]
  • Thành viên cũ của Wings Denny Laine hát lại "Listen to What the Man Said" trong album phòng thu năm 1996 Wings at the Sound of Denny Laine của anh.[31]
  • Năm 2008, Freedy Johnston trình bày lại bài hát trong album My Favourite Waste of Time.[32]
  • Phần điệp khúc của bài hát được sử dụng trong đĩa đơn năm 2003 "Just The Way You Are" của nhóm nhạc nhảy người Ý Milky.[33] Cũng vì điều này, tên của Paul và Linda McCartney được thêm vào phần ghi chú thực hiện đĩa đơn.
  • Owl City thu âm một phiên bản "Listen to What the Man Said" cho album tri ân The Art of McCartney.[34]

Tham khảo

  1. ^ “RIAA Gold and Platinum”. RIAA. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ a b Mason, S. “Listen to What the Man Said”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ “Paul McCartney singles”. allmusic. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
  4. ^ “RPM Top Singles”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  5. ^ “Official Charts: Paul McCartney”. The Official UK Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  6. ^ “Dutch charts: Listen to What the Man Said”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  7. ^ riaa.com
  8. ^ a b c Madiger, C. & Easter, M. (2000). Eight Arms to Hold You. 44.1 Productions. tr. 205. ISBN 0-615-11724-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ a b c d Blaney, J. (2007). Lennon and McCartney: Together Alone: A Critical Discography of Their Solo Work. Jawbone Press. tr. 107–108. ISBN 978-1-906002-02-2.
  10. ^ a b DeRiso, Nick. “40 Years Ago: Paul McCartney and Wings Release Uneven but Ultimately Charming 'Venus and Mars'”. Ultimate Classic Rock. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ Luca Perasi, Paul McCartney: Recording Sessions (1969-2013), 2013, L.I.L.Y. Publishing, p.133, ISBN 978-88-909122-1-4.
  12. ^ a b c d e f Benitez, V.P. (2010). The Words and Music of Paul McCartney: The Solo Years. Praeger. tr. 68–69. ISBN 978-0-313-34969-0.
  13. ^ Erlewine, S.T. “Venus and Mars”. Allmusic. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.
  14. ^ Nelson, P. (ngày 3 tháng 5 năm 2001). “Venus and Mars Review”. Rolling Stone. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.
  15. ^ Carr, R. & Tyler, T. (1978). The Beatles: An illustrated record. Harmony Books. tr. 109–110. ISBN 0-517-53367-7.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  16. ^ Ingham, C. (2009). The Rough Guide to the Beatles (ấn bản 3). Penguin. tr. 117. ISBN 978-1-4053-8445-2.
  17. ^ Erlewine, S.T. “All the Best”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  18. ^ Erlewine, S.T. “Wingspan: Hits and History”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  19. ^ “Wings Greatest”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  20. ^ “Canadian Chart”. www.collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
  21. ^ “charts.de”. GfK Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  22. ^ “Japanese Chart”. nifty.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
  23. ^ “Dutchcharts.nl Paul McCartney discography”. Hung Medien. MegaCharts. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  24. ^ “Official Charts: Paul McCartney”. The Official UK Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  25. ^ “Paul McCartney Charts and Awards”. allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  26. ^ “Top 200 Singles of 1975”. RPM. ngày 27 tháng 12 năm 1975. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2010.
  27. ^ “Billboard Top 100 - 1975”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  28. ^ Deusner, S. (ngày 16 tháng 6 năm 2004). “Trouble with Sweeney Fishtown Briefcase EP”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  29. ^ “One Wing”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  30. ^ “Paul McCartney covers”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  31. ^ “Performs the Hits of Wings”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  32. ^ “My Favourite Waste of Time”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.[liên kết hỏng]
  33. ^ “Just the Way You Are”. whosampled.com. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  34. ^ Grow, Kory (ngày 9 tháng 9 năm 2014). “Paul McCartney Tribute Comp: Bob Dylan, Kiss and More Cover the Beatle”. Rolling Stone. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2014.
Tiền nhiệm:
"Only Women Bleed" của Alice Cooper
Đĩa đơn quán quân Canadian RPM
12 tháng 7 năm 1975 (1 tuần)
Kế nhiệm:
"Magic" của Pilot
Tiền nhiệm:
"Love Will Keep Us Together" của Captain & Tennille
Đĩa đơn quán quân US Billboard Hot 100
19 tháng 7 năm 1975
Kế nhiệm:
"The Hustle" của Van McCoy & The Soul City Symphony
  • x
  • t
  • s
Wings
Paul McCartney · Linda McCartney · Denny Laine
Denny Seiwell ·
Henry McCullough · Jimmy McCulloch · Geoff Britton · Joe English · Laurence Juber · Steve Holley
Album phòng thu
Wild Life (1971) · Red Rose Speedway (1973) · Band on the Run (1973) · Venus and Mars (1975) · Wings at the Speed of Sound (1976) · London Town (1978) · Back to the Egg (1979)
Album trực tiếp
Wings over America (1976)
Album tuyển tập
Wings Greatest (1978) · Cold Cuts (không phát hành) · Wingspan: Hits and History (2001)
Đĩa đơn
"Give Ireland Back to the Irish" / "Give Ireland Back to the Irish (không lời)" (1972) · "Mary Had a Little Lamb" / "Little Woman Love" (1972) · "Hi, Hi, Hi" / "C Moon" (1972) · "My Love" / "The Mess" (trực tiếp) (1973) · "Live and Let Die" / "I Lie Around" (1973) · "Helen Wheels" / "Country Dreamer" (1973) · "Jet" / "Mamunia" (1973) · "Jet" / "Let Me Roll It" (1973) · "Mrs Vandebilt" / "Bluebird (1973)" · "Band on the Run" / "Zoo Gang" (UK) (1974) · "Band on the Run" / "Nineteen Hundred and Eighty-Five" (US) (1974) · "Junior's Farm" / "Sally G" (1974) · "Walking in the Park with Eloise" / "Bridge Over the River Suite" (1974) · "Listen to What the Man Said" / "Love in Song" (1975) · "Letting Go" / "You Gave Me the Answer" (1975) · "Venus and Mars/Rock Show" / "Magneto and Titanium Man" (1976) · "Silly Love Songs" / "Cook of the House" (1976) · "Let 'Em In" / "Beware My Love" (1977) · "Maybe I'm Amazed" (trực tiếp) / "Soily" (trực tiếp) (1977) · "Seaside Woman" / "B Side to Seaside" (1977) "Mull of Kintyre" / "Girls' School" (1978) · "With a Little Luck" / "Backwards Traveler/Cuff-Link" (1978) · "I've Had Enough" / "Deliver Your Children" (1978) · "London Town" / "I'm Carrying" (1978) · "Goodnight Tonight" / "Daytime Nighttime Suffering" (1979) · "Old Siam, Sir" / "Spin It On" (1979) · "Getting Closer" / "Baby's Request" (UK) (1979) · "Getting Closer" / "Spin It On" (US) (1979) · "Arrow Through Me" / "Old Siam, Sir" (1979) · "Coming Up" / "Coming Up (Live at Glasgow)" / "Lunchbox/Odd-Sox" (1980) · "Spies Like Us" / "My Carnival" (1985) · "Put It There" / "Mama's Little Girl" / "Same Time Next Year" (1990)
Tour
Wings University Tour (1972) · Wings Over Europe Tour (1972) · Wings 1973 UK Tour (May 1973) · Wings Over the World tour (1975-1976) · Wings UK Tour 1979 (1979) · Concerts for the People of Kampuchea (1979)
Phim
Wings Over the World (1979) · Concert for Kampuchea (1980) · Rockshow (1980) · Back To The Egg (1981) · Paul McCartney - Wingspan - An Intimate Portrait (2001)
Liên quan
Danh sách đĩa nhạc · The Beatles · Ginger Baker's Air Force · The Moody Blues · Small Faces
  • x
  • t
  • s
Paul "Wix" Wickens • Rusty Anderson • Brian Ray • Abe Laboriel, Jr.
Linda McCartney • Hamish Stuart • Robbie McIntosh • Chris Whitten • Blair Cunningham
Album phòng thu
McCartney • McCartney II • Tug of War • Pipes of Peace • Give My Regards to Broad Street • Press to Play • Choba B CCCP • Flowers in the Dirt • Off the Ground • Flaming Pie • Run Devil Run • Driving Rain • Chaos and Creation in the Backyard • Memory Almost Full • Kisses on the Bottom
Cùng Linda McCartney
Ram
Cùng Wings
Wild Life • Red Rose Speedway • Band on the Run • Venus and Mars • Wings at the Speed of Sound • London Town • Back to the Egg
The Fireman
Strawberries Oceans Ships Forest • Rushes • Electric Arguments
Album trực tiếp
Wings over America • Tripping the Live Fantastic • Unplugged (The Official Bootleg) • Paul Is Live • Back in the U.S. • Back in the World • iTunes Festival: London • Amoeba's Secret • Good Evening New York City • Live in Los Angeles • iTunes Live from Capitol Studios
Tuyển tập
Wings Greatest • Cold Cuts (không phát hành) • All the Best! • The Paul McCartney Collection • Wingspan: Hits and History
Album experimental
Thrillington • Liverpool Sound Collage • Twin Freaks
Album nhạc cổ điển
The Family Way • Paul McCartney's Liverpool Oratorio • Standing Stone • Working Classical • Ecce Cor Meum • Ocean's Kingdom
Tours
Wings University Tour • Wings Over Europe Tour • Wings 1973 UK Tour • Wings Over the World tour • Wings UK Tour 1979 • The Paul McCartney World Tour • Unplugged Tour 1991 • The New World Tour • The Concert for New York City • Driving World Tour • Back in the World tour • 2004 Summer Tour • The 'US' Tour • Summer Live '09 • Good Evening Europe Tour • Up and Coming Tour • On the Run Tour • Out There! Tour
Phim
A Hard Day's Night (1964) • Help! (1965) • Magical Mystery Tour (1967) • Yellow Submarine (1968) • Let It Be (1970) • James Paul McCartney (1973) • Wings Over the World (1979) • Rockestra (không phát hành) (1979) • Concert for Kampuchea (1980) • Rockshow (1980) • Back to the Egg (1981) • Give My Regards to Broad Street (1984) • Put It There (1990) • Get Back (1991) • Paul Is Live – The New World Tour (1993) • In the World Tonight (1997) • Live at the Cavern Club (1999) • Wingspan (2001) • Back in the U.S. (2002) • Paul McCartney in Red Square (2005) • Between Chaos and Creation (2005) • Chaos and Creation at Abbey Road (2005) • The Space Within US (2006) • The McCartney Years (2007) • Good Evening New York City (2009) • The Love We Make (2011)
Liên quan
Bài viết
Danh sách đĩa nhạc • Giải thưởng • Đóng góp âm nhạc • Trình diễn trực tiếp • Maxi-single • MPL Communications • Tin đồn về cái chết của Paul McCartney • "Lisa the Vegetarian"
Nhân vật
The Beatles • Elvis Costello • Carl Davis • Michael Jackson • Barry Miles • Linda McCartney • Heather Mills • Eric Stewart • Youth
Album
Wide Prairie • A Garland for Linda • Paul McCartney's Glastonbury Groove
Thể loại Thể loại