Múa giật

Múa giật
Một bệnh nhân múa giật nửa người và loạn trương lực
Khoa/NgànhThần kinh học
Triệu chứngvận động không tự chủ, không nhịp nhàng, giật, nhanh, không dừng được, chủ yếu ở cơ ngọn chi hoặc mặt

Múa giật là một triệu chứng vận động bất thường không chủ ý, một trong nhóm các rối loạn thần kinh được gọi là rối loạn vận động. Từ tiếng Anh của triệu chứng này là chorea, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ: χορεία ("khiêu vũ).

Thuật ngữ múa giật nửa người đề cập đến múa giật ở một bên cơ thể, chẳng hạn như múa giật ở một cánh tay chứ không phải cả hai.

Nguyên nhân

Bệnh Huntington

Bệnh Huntington là một bệnh thoái hóa thần kinh và là nguyên nhân di truyền phổ biến nhất của múa giật. Tình trạng này trước đây được gọi là múa giật Huntington nhưng đã được đổi tên vì đặc điểm chủ yếu của bệnh là suy giảm nhận thức và thay đổi hành vi chứ không phải là múa giật.[1]

Nguyên nhân di truyền khác

Các nguyên nhân di truyền khác của múa giật rất hiếm, gồm hội chứng giống bệnh Huntington type 1, 2 và 3; bệnh prion di truyền, thất điều gai-tiểu não type 1, 3 và 17, neuroacanthocytosis, dentatorubral-pallidoluysian atrophy (DRPLA), neuroferritinopathy (tạm dịch: rối loạn tích tụ sắt trong não), bệnh Wilson, múa giật di truyền lành tính, thất điều Friedreich, bệnh ty thể và hội chứng Rett.[2]

Nguyên nhân mắc phải

Hình ảnh đứa trẻ bị múa giật Sydenham do thấp tim

Các nguyên nhân phổ biến nhất của chứng múa giật là bệnh mạch máu não và ở các nước đang phát triển là nhiễm HIV —thường là do liên quan đến bệnh cryptococcus.[2]

Múa giật Sydenham xảy ra do biến chứng của nhiễm trùng liên cầu. 20% trẻ em và thanh thiếu niên bị thấp tim có kèm múa giật Sydenham như một biến chứng. Triệu chứng ngày càng hiếm, có thể một phần là do penicillin, điều kiện xã hội được cải thiện và/hoặc sự suy giảm tự nhiên của vi khuẩn (Streptococcus). Các triệu chứng tâm lý có thể xảy ra trước hoặc đi kèm với múa giật mắc phải này và có thể tái phát và thuyên giảm. Phổ rộng hơn của các rối loạn tâm thần kinh tự miễn ở trẻ em liên quan đến nhiễm trùng liên cầu khuẩn có thể gây ra múa giật và được gọi chung là PANDAS.[2]

Múa giật trong thai kỳ là các triệu chứng múa giật xảy ra trong thời kỳ mang thai. Nếu không được điều trị, bệnh sẽ tự khỏi ở 30% bệnh nhân trước khi sinh nhưng 70% còn lại vẫn tồn tại. Các triệu chứng sau đó dần dần biến mất trong vài ngày sau khi sinh.[2]

Múa giật cũng có thể do thuốc gây ra (thường là levodopa, thuốc chống co giậtthuốc chống loạn thần).[2]

Các nguyên nhân mắc phải khác bao gồm rò dịch não tủy,[3] lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng kháng phospholipid, bệnh giao tử đơn dòng chuỗi nhẹ kappa có ý nghĩa không xác định,[4] cường giáp, đa hồng cầu nguyên phát,[2] bệnh truyền nhiễm gây bệnh tích nhũn não, bệnh coeliac[5] và thất điều gluten.

Điều trị

Không có phác đồ điều trị tiêu chuẩn cho múa giật. Điều trị phụ thuộc vào loại múa giật và bệnh liên quan. Mặc dù có nhiều loại thuốc có thể kiểm soát múa giật nhưng vẫn chưa có cách chữa trị nào cụ thể.

Bệnh Điều trị
Liên quan đến Huntington Một phương pháp điều trị phổ biến là thuốc đối kháng dopaminergic, mặc dù điều trị chủ yếu là hỗ trợ. Tetrabenazine là loại thuốc duy nhất được FDA chấp thuận để điều trị chứng múa giật liên quan đến bệnh Huntington.
Múa giật Sydenham Haloperidol, carbamazepine và acid valproic. Thông thường dùng thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng.
Múa giật trong thai kỳ Haloperidol,[6][7][8] chlorpromazine đơn độc hoặc kết hợp với diazepam, cũng có thể sử dụng pimozide.
Bệnh Wilson Giảm lượng đồng trong cơ thể bằng cách sử dụng D-penicillamine, trientine hydrochloride, tetrathiomolybdate và các tác nhân loại bỏ phức chelat khác
Múa giật do thuốc Điều chỉnh liều lượng thuốc.
Rối loạn liên quan đến trao đổi chất và nội tiết Điều trị theo nguyên nhân.

Lịch sử

Trong lịch sử, múa giật như bệnh Huntington và múa giật Sydenham được gọi là vũ điệu của Thánh Vitus, liên quan đến dịch bệnh nhảy múa (dancing mania).[9]

Xem thêm

  • Múa vờn (athetosis)
  • Tic

Ghi chú

  1. ^ Gillian, Bates; Sarah, Tabrizi; Lesley, Jones (2014). Huntington's disease (ấn bản 4). Oxford University Press. ISBN 978-0199929146.
  2. ^ a b c d e f Wild, EJ; Tabrizi, SJ (tháng 11 năm 2007). “The differential diagnosis of chorea”. Practical Neurology. 7 (6): 360–73. doi:10.1136/pn.2007.134585. PMID 18024776.
  3. ^ Mokri, Bahram (tháng 12 năm 2014). “Movement disorders associated with spontaneous CSF leaks: a case series”. Cephalalgia: An International Journal of Headache. 34 (14): 1134–1141. doi:10.1177/0333102414531154. ISSN 1468-2982. PMID 24728303.
  4. ^ Pitton Rissardo, Jamir; Fornari Caprara, AnaLetícia (2020). “Immune-mediated movement disorders, neuronal antibodies, and paraneoplastic syndromes”. Annals of Movement Disorders (bằng tiếng Anh). 3 (3): 188. doi:10.4103/AOMD.AOMD_37_20. ISSN 2590-3446.
  5. ^ Bushara, Khalafalla O. (2005). “Neurologic presentation of celiac disease”. Gastroenterology. 128 (4 Suppl 1): S92–7. doi:10.1053/j.gastro.2005.02.018. PMID 15825133.
  6. ^ Axley, John (1972). “Rheumatic chorea controlled with haloperidol”. The Journal of Pediatrics. 81 (6): 1216–7. doi:10.1016/S0022-3476(72)80272-5. PMID 4643046.
  7. ^ Patterson, John F. (1979). “Treatment of Chorea Gravidarum With Haloperidol”. Southern Medical Journal. 72 (9): 1220–1. doi:10.1097/00007611-197909000-00044. PMID 472859.
  8. ^ Donaldson JO (tháng 3 năm 1982). “Control of choreia gravidarum with haloperidol”. Obstetrics and Gynecology. 59 (3): 381–2. PMID 7078886.
  9. ^ Lawrence, David M. (2009). Huntington's Disease (bằng tiếng Anh). Infobase Publishing. tr. 66. ISBN 9780791095867.

Liên kết ngoài

Phân loại
D
  • Medical Subject Headings: D002819
Liên kết ngoài
  • Patient UK: Múa giật
  • x
  • t
  • s
Bệnh của hệ thần kinh, bệnh thần kinh trung ương nguyên phát
Viêm
Não
Não và
tủy sống


Bệnh
não
Bệnh
thoái hóa
thần kinh
Rối loạn
vận động
ngoại tháp
  • Loạn động
    • Loạn trương lực cơ
      • Trạng thái loạn trương lực cơ
      • Vẹo cổ do cơ
      • Hội chứng Meige
      • Co thắt cơ vòng mi
    • Múa vờn
    • Múa giật
      • Múa giật-múa vờn
    • Giật cơ
      • Động kinh giật cơ
    • Hội chứng người cứng đờ
  • Run
    • Run vô căn
    • Run khi vận động hữu ý
  • Hội chứng chân không nghỉ
  • Hội chứng người cứng Stiff-man
Suy giảm
trí nhớ
Bệnh ty thể
  • Hội chứng Leigh
Bệnh
thoái hoá
myelin
  • Bệnh tự miễn thoái hoá myelin hệ thần kinh trung ương
  • Bệnh viêm thoái hoá myelin hệ thần kinh trung ương
  • Xơ cứng rải rác
  • Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Demyelinating diseases of CNS
Bệnh
chu kỳ

kịch phát
Cơn động kinh
động kinh
  • Cơn khu trú
  • Động kinh toàn thể
  • Trạng thái động kinh
  • Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Động kinh
Đau đầu
  • Migraine (đau nửa đầu)
  • Đau đầu chuỗi
  • Đau đầu do căng thẳng
  • Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Đau đầu
Bệnh mạch
máu não
  • Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua
  • Tai biến mạch máu não
  • Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Bệnh mạch máu não
Khác
Dịch
não
tủy
Khác
Cả
hai/
một
trong
hai
Bệnh
thoái hóa
thần kinh
Thất điều gai
-tiểu não
  • Thất điều Friedreich
  • Thất điều-giãn mạch
Bệnh
neuron
vận động
  • Tổn thương neuron vận động tầng trên:
    • Xơ cứng bên nguyên phát
    • Liệt giả hành
    • Liệt cứng hai chi dưới di truyền
  • Tổn thương neuron vận động tầng dưới:
    • Bệnh neuron vận động xa di truyền
    • Teo cơ tủy
      • Teo cơ tủy
      • Teo cơ hành tủy-tủy sống
      • Teo cơ tủy liên kết nhiễm sắc thể X type 2
      • Teo cơ tủy xa type 1
      • Teo cơ tủy xa bẩm sinh
      • Teo cơ tủy ưu thế chi dưới (SMALED)
        • SMALED1
        • SMALED2A
        • SMALED2B
      • Suy sản cầu-tiểu não (SMA-PCH)
      • SMA-PME
    • Teo cơ tiến triển
    • Liệt hành tủy tiến triển
      • Bệnh Fazio–Londe
      • Liệt hành tủy tiến triển thơ ấu