Urraca của Bồ Đào Nha

Urraca của Bồ Đào Nha
Urraca de Portugal
Urraca của Bồ Đào Nha
Vương hậu León
Tại vị1165 – 1171/1172
Tiền nhiệmRyksa của Ba Lan
Kế nhiệmTeresa Fernández xứ Traba
Thông tin chung
Sinh1148
Coimbra
Mấtk. 1211
Wamba, Valladolid
Phối ngẫuFernando II của León
Hậu duệAlfonso IX của León
Vương tộcNhà Borgonha (khi sinh)
Nhà Ivrea (kết hôn)
Thân phụAfonso I của Bồ Đào Nha
Thân mẫuMatilde của Savoia
Tôn giáoCông giáo La Mã

Urraca của Bồ Đào Nha (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[uˈʁakɐ]; tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: Urraca de Portugal; 1148 – 1211) là Vương hậu León từ năm 1165 cho đến năm 1171/1172 với tư cách là vợ của Fernando II của León. Urraca con gái của Quốc vương đầu tiên của Bồ Đào Nha, Afonso I và là mẹ của Quốc vương Alfonso IX của León. Sau khi cuộc hôn nhân của Urraca với Fernando II bị xóa bỏ, cựu Vương hậu quyết định trở thành một nữ tu.

Gia đình

Urraca được sinh ra ở Coimbra năm 1148, [1] là con gái của Afonso I, Quốc vương đầu tiên của Bồ Đào Nha, và Matilde của Savoia. Vào tháng 5 hoặc tháng 6 năm 1165, Urraca kết hôn với Fernando II của León. Hai vợ chồng có với nhau một người con là Alfonso IX, sinh ra ở Zamora vào ngày 15 tháng 8 năm 1171. [2] Khoảng năm 1171/1172, Giáo hoàng Alexanđê III đã tiêu hủy cuộc hôn nhân của Fernando II và Urraca với lý do hai người là anh em họ bốn đời, cùng chung một ông cố là Alfonso VI của León và Castilla.

Đời sống tu viện

Sau khi tiêu hôn, Urraca quyết định trở thành một nữ tu và gia nhập Dòng Thánh Gioan của Jerusalem. Urraca lui về sống trong các lãnh địa mà chồng cũ đã tặng cho bà ở Carta de Arras, Zamora. Sau đó, bà cư trú tại Tu viện Santa María de Wamba của Dòng Thánh Gioan. [3]

Ngày 25 tháng 5 năm 1176, Vương hậu Urraca đã hiến tặng đất đai và biệt thự cho Dòng Thánh Gioan, bao gồm Castroverde de Campos và Mansilla ở León, và Salas và San Andrés ở Asturias. [4] Urraca có mặt tại lễ đăng quang của con trai là Alfonso IX, người kế vị cha mình là Fernando II vào ngày 22 tháng 1 năm 1188. Ngày 4 tháng 5 cùng năm, Urraca và con trai xác nhận các đặc quyền do Fernando II ban cho Dòng Santiago. [3] Sự hiện diện cuối cùng của Urraca được ghi nhận lại trong một hiến chương năm 1211, khi Urraca trao tặng ngôi làng Castrotoraf mà bà đã nhận được từ Fernando II vào năm 1165 như một món quà cưới cho Nhà thờ Zamora. [5] [6]

Qua đời

Urraca của Bồ Đào Nha qua đời ở Wamba, Valladolid, vào năm 1211. [6] Bà được chôn cất tại Tu viện Santa María de Wamba, nơi ngày nay thuộc tỉnh Valladolid. [3] Nhà thờ St. Mary, một nhà thờ cũ và là phần duy nhất còn lại của tu viện cổ còn lưu lại Nhà nguyện của Vương hậu: một tấm bảng được đặt ở đó đề cập rằng Vương hậu Urraca đã được an táng tại đây. [7]

Gia phả

Gia phả của Urraca của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Robert I xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
8. Henri xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Hélie xứ Semur-en-Brionnais
 
 
 
 
 
 
 
4. Henri xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
2. Afonso I của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Fernando I của León
 
 
 
 
 
 
 
10. Alfonso VI của León và Castilla
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Sancha của León
 
 
 
 
 
 
 
5. Teresa của León
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
11. Jimena Muñoz
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1. Urraca của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Amadeo II của Savoia
 
 
 
 
 
 
 
12. Umberto II của Savoia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Jeanne xứ Genève
 
 
 
 
 
 
 
6. Amadeo III của Savoia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Guillaume I xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
13. Gisèle xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Étiennette xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
3. Matilde của Savoia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Guigues II xứ Albon
 
 
 
 
 
 
 
14. Guigues III xứ Albon
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Pétronille xứ Royans
 
 
 
 
 
 
 
7. Mahaut xứ Albon
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
15. Mathilde xứ Hauteville
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Chú thích

  1. ^ Mattoso 2014, tr. 226.
  2. ^ Arco y Garay 1954, tr. 167.
  3. ^ a b c Arco y Garay 1954, tr. 168.
  4. ^ García Tato 2004, tr. 133–134, doc. 31.
  5. ^ Gross 1998, tr. 1226–227.
  6. ^ a b Rodrigues Oliveira 2010, tr. 79.
  7. ^ Elorza và đồng nghiệp 1990, tr. 57.

Nguồn tài liệu

 

  • Arco y Garay, Ricardo del (1954). Sepulcros de la Casa Real de Castilla. Madrid: Instituto Jerónimo Zurita. Consejo Superior de Investigaciones Científicas. OCLC 11366237.
  • Elorza, Juan C.; Vaquero, Lourdes; Castillo, Belén; Negro, Marta (1990). Junta de Castilla y León. Consejería de Cultura y Bienestar Social (biên tập). El Panteón Real de las Huelgas de Burgos. Los enterramientos de los reyes de León y de Castilla. Publisher Evergráficas S.A. ISBN 84-241-9999-5.
  • García Tato, Isidro (2004). Las encomiendas gallegas de la Orden Militar de San Juan de Jerusalén: Estudio y edición documental (bằng tiếng Tây Ban Nha). I. Santiago de Compostela: Instituto de Estudios Gallegos "Padre Sarmiento. hdl:10261/49926. ISBN 840008250-8.
  • Gross, Georg (1998). “El fuero de Castrotorafe (1129). Transición a la documentación romanizadora”. Boletín de la Real Academia de la Historia (bằng tiếng Tây Ban Nha). Madrid. CXCV, Cuaderno II: 221–229. ISSN 0034-0626.
  • Mattoso, José (2014). D. Afonso Henriques (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lisbon: Temas e Debates. ISBN 978-972-759-911-0.
  • Rodrigues Oliveira, Ana (2010). Rainhas medievais de Portugal. Dezassete mulheres, duas dinastias, quatro séculos de História (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lisbon: A esfera dos livros. ISBN 978-989-626-261-7.
Urraca của Bồ Đào Nha
Vương tộc Borgonha (Bồ Đào Nha)
Nhánh thứ của Vương tộc Capet
Sinh: , 1148 Mất: , 1211
Vương thất León
Tiền nhiệm
Ryksa của Ba Lan
Vương hậu León
1165–1171/1172
Kế nhiệm
Teresa Fernández xứ Traba
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Afonso I của Bồ Đào Nha, tiếp nối thông qua Vương tộc Avis, Vương tộc Habsburgo thông qua Infanta Isabel của Bồ Đào Nha, Hoàng hậu Thánh chế La Mã và Vương hậu Tây Ban NhaVương tộc Bragança thông qua Infanta Catarina của Bồ Đào Nha, Công tước phu nhân xứ Bragança.
Thế hệ thứ 1
  • Urraca, Vương hậu nước León
  • Teresa, Bá tước phu nhân xứ Vlaanderen và Công tước phu nhân xứ Bourgogne
  • Infanta Mafalda
Thế hệ thứ 2
  • Teresa, Chân phước và Vương hậu León
  • Infanta Sancha, Lady of Alenquer
  • Mafalda, Vương hậu Castilla
  • Branca, Nữ chúa xứ Guadalajara
  • Berengária, Vương hậu Đan Mạch
Thế hệ thứ 3
  • Leonor, Vương hậu Đan Mạch
Thế hệ thứ 4
  • Branca, Lady of Las Huelgas
  • Infanta Sancha
  • Maria, nữ tu
Thế hệ thứ 5
  • Constança, Vương hậu Castilla và León
  • Maria, Nữ chúa xứ Meneses và Orduña
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Maria, Hầu tước phu nhân xứ Tortosa
  • Beatriz, Bá tước phu nhân xứ Alburquerque
Thế hệ thứ 8
  • Beatriz, Nữ vương Bồ Đào Nha (tranh cãi), Vương hậu Castilla và León
  • Isabel, Công tước phu nhân xứ Bourgogne
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
  • Joana, Chân phước và Nữ Thân vương của Bồ Đào Nha
  • Leonor, Vương hậu Bồ Đào Nha
  • Isabel, Công tước phu nhân xứ Bragança
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
  • Maria Manuela, Nữ Thân vương của Bồ Đào Nha và Thân vương phi xứ Asturias
  • Maria, Công thế tử phi xứ Parma
  • Catarina, Công tước phu nhân xứ Bragança
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
  • Isabel Luísa, Nữ Thân vương xứ Beira
  • Infanta Francisca Josefa
Thế hệ thứ 17
  • Bárbara, Vương hậu nước Tây Ban Nha
Thế hệ thứ 18
Thế hệ thứ 19
Thế hệ thứ 20
Thế hệ thứ 21
Thế hệ thứ 22
* cũng là Vương nữ Tây Ban Nha và Nữ Đại vương công Áo,  ** cũng là Hoàng nữ Brasil,  *** also a princess of Saxe-Coburg and Gotha, Duchess in Saxony,  Cũng là Vương nữ Bragança,  ¤ title removed in 1920 as her parents' marriage was deemed undynastic,   ƒ claimant infanta