Video Phone (bài hát)

"Video Phone"
Bài hát của Beyoncé
từ album I Am... Sasha Fierce
Mặt B"Poison"
Phát hành17 tháng 11 năm 2009 (2009-11-17)
(xem release history)
Định dạngĐĩa đơn CD, Tải nhạc số
Thu âm2008; Bangladesh Studios, Patchwerk Studios, Silent Sound Studios
(Atlanta, Georgia)[1]
Thể loạiR&B, electro-hop
Thời lượng3:35
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácBeyoncé Knowles, Shondrae Crawford, Sean Garrett, Angela Beyincé, Lady Gaga (remix only)
Sản xuấtBangladesh, The Pen, Beyoncé Knowles

Video Phone là bài hát của ca sĩ R&B người Beyonce Knowles trích từ album phòng thu thứ ba của cô, I Am... Sasha Fierce (2008). Ca khúc được phát hành như đĩa đơn thứ 8 của album. Trước khi được phát hành dưới dạng đĩa đơn, ca khúc đã được xếp hạng vào cuối năm 2008 vì doanh số tiêu thụ mạnh. Bài hát được phát trên sóng phát thanh của vào ngày 22 tháng 9 năm 2009. Video Phone được dự định phát hành vào ngày 22 tháng 9, tuy nhiên do chậm trễ nên đến ngày 17 tháng 10 thì ca khúc mới được phát hành. Phiên bản remix và video của ca khúc được hợp tác với Lady Gaga và phát hành dưới dạng đĩa mở rộng. Ca khúc cũng được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ sáu của cô tại Vương Quốc Anh.

Video

Video của ca khúc này được Hype Williams đạo diễn vào ngày 15 tháng 10,2009 một phát ngôn viên của Williams khẳng định với "MTV News" rằng việc Lady Gaga hợp tác với Beyonce trong video là sự thật. Video được thiết lập để ra mắt vào ngày 5 tháng 11 nhưng phải đến ngày 17 tháng 11 thì mới được phát hành.

Danh sách ca khúc và định dạng

US CD single (UPC:886975929528)
  1. "Video Phone" (Album Version) – 3:35
  2. "Video Phone" (Instrumental) – 3:27
French, Greek, Italian & Mexican download EP
(Released ngày 20 tháng 11 năm 2009)[2][3][4][5]
  1. "Video Phone" - 3:35
  2. "Video Phone (Extended Remix)" (có sự tham gia của Lady Gaga) - 5:04
  3. "Poison" - 4:04
UK digital download EP[6]
  1. "Video Phone" (Extended remix featuring Lady Gaga)
  2. "Video Phone" (Gareth Wyn remix)
  1. "Video Phone" (Oli Collins & Fred Portelli remix)
  2. "Video Phone" (My Digital Enemy remix)
  3. "Video Phone" (Gareth Wyn radio edit)

Xếp hạng

Phiên bản gốc năm 2008
Bảng xếp hạng Vị trí
cao nhất
Australian Singles Chart[7] 66
Australian Urban Chart[7] 20
Spanish Singles Chart 26
UK Singles Chart 58
UK R&B Chart[8] 21
US Hot Dance Club Songs[9] 9
US Hot R&B/Hip-Hop Songs[9] 37

Phiên bản năm 2009 (hợp tác với Lady Gaga)
Bảng xếp hạng Vị trí
cao nhất
Australian Singles Chart 31
Australian Urban Chart[7] 9
Belgian Tip Chart (Flanders) 4
Belgian Tip Chart (Wallonia) 14
Brazilian Hot 100 Airplay[10] 5
Czech Airplay Chart 39
New Zealand Singles Chart 32
Russian Airplay Chart[11] 149
UK R&B Chart[12] 36
US Billboard Hot 100 65
US Hot Dance Club Songs[13] 1

Thành công trên các bảng xếp hạng

Tiền nhiệm
"Rocket" của Goldfrapp
Đĩa đơn quán quân ‘‘Billboard’’ Hot Dance Club Play (Mỹ)
Ngày 8 tháng 5 năm 2010
Kế nhiệm
"Rude Boy" của Rihanna

Giải thưởng

"Video Phone (Extended Remix)"
Một đoạn điệp khúc mẫu 29 giây trích từ "Video Phone".

Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.
Năm Giải thưởng Thể loại Kết quả
2010 Giải MTV Video Music Awards Japan Sự cộng tác xuất sắc nhất Đề cử
Giải MTV Video Music Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ Đề cử
Video nhạc Pop hay nhất Đề cử
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất Đề cử
Vũ đạo xuất sắc nhất Đề cử
Sự cộng tác xuất sắc nhất Đề cử

Tham khảo

  1. ^ I Am... Sasha Fierce (Liner Notes). Columbia Records (2008).
  2. ^ “Video Phone - EP de Beyoncé - Téléchargez Video Phone - EP sur iTunes”. Itunes.apple.com. ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2009.
  3. ^ “Video Phone - EP di Beyoncé - Esegui il download di Video Phone - EP su iTunes”. Itunes.apple.com. ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2009.
  4. ^ “I Am... Sasha Fierce (The Bonus Tracks) - EP by Beyoncé - Download I Am... Sasha Fierce (The Bonus Tracks) - EP on iTunes”. Itunes.apple.com. ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ iTunes Mexico
  6. ^ “Video Phone”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2009.
  7. ^ a b c “ARIA Top 100 Singles” (PDF). Australian Recording Industry Association. Pandora Archive. ngày 4 tháng 1 năm 2010. tr. 4, 21. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  8. ^ 2 tháng 1 năm 2010/ “UK R&B Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). The Official Charts Company. ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2010.
  9. ^ a b “allmusic (((Beyoncé > Charts & Awards > Billboard Singles)))”. Allmusic. Rovi Corporation. ngày 4 tháng 9 năm 1981. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2009.
  10. ^ “Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazil: BPP: 79. junho de 2010. ISSN 977-217605400-2 Kiểm tra giá trị |issn= (trợ giúp). Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  11. ^ “Lady Gaga-Video Phone on Russian Airplay Chart”. Tophit (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2010.[liên kết hỏng]
  12. ^ 13 tháng 2 năm 2010/ “UK R&B Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). The Official Charts Company. ngày 13 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2010.
  13. ^ Trust, Gary (ngày 26 tháng 4 năm 2010). “Chart Highlights: Pop, Country, Latin Songs & More”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.

Liên kết ngoài

  • Video Phone (Extended Remix) - Beyoncé at MTV
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Beyoncé
Dangerously in Love
  • "Crazy in Love"
  • "Naughty Girl"
  • "Baby Boy"
  • "Me, Myself and I"
  • "The Closer I Get to You"
  • "Dangerously in Love 2"
  • "Daddy"
Live at Wembley
  • "Wishing on a Star"
B'Day
  • "Déjà Vu"
  • "Get Me Bodied"
  • "Suga Mama"
  • "Upgrade U"
  • "Ring the Alarm"
  • "Kitty Kat"
  • "Freakum Dress"
  • "Green Light"
  • "Irreplaceable"
  • "Resentment"
  • "Check on It"
  • "Beautiful Liar"
  • "Welcome to Hollywood"
  • "Flaws and All"
  • "Still in Love (Kissing You)"
  • "Listen"
  • "Amor Gitano"
I Am... Sasha Fierce
  • "If I Were a Boy"
  • "Halo"
  • "Broken-Hearted Girl"
  • "Ave Maria"
  • "Single Ladies (Put a Ring on It)"
  • "Radio"
  • "Diva"
  • "Sweet Dreams"
  • "Video Phone"
  • "Ego"
  • "Honesty"
  • "Why Don't You Love Me"
  • "Poison"
4
Beyoncé
  • "Pretty Hurts"
  • "Haunted"
  • "Drunk in Love"
  • "Blow"
  • "No Angel"
  • "Partition"
  • "Jealous"
  • "Rocket"
  • "Mine"
  • "XO"
  • "Flawless"
  • "Superpower"
  • "7/11"
  • "Ring Off"
Lemonade
  • "Pray You Catch Me"
  • "Hold Up"
  • "Don't Hurt Yourself"
  • "Sorry"
  • "6 Inch"
  • "Daddy Lessons"
  • "Love Drought"
  • "Sandcastles"
  • "Forward"
  • "Freedom"
  • "All Night"
  • "Formation"
Đĩa đơn hợp tác
  • "'03 Bonnie & Clyde"
  • "Feeling Myself"
  • "Fighting Temptation"
  • "Hollywood"
  • "I Got That"
  • "Just Stand Up!"
  • "Lift Off"
  • "Love a Woman"
  • "Love in This Club Part II"
  • "Part II (On the Run)"
  • "Put It in a Love Song"
  • "Runnin' (Lose It All)"
  • "Say Yes"
  • "See Me Now"
  • "Telephone"
  • "Until the End of Time"
  • "What More Can I Give"
Bài hát khác
  • "A Woman Like Me"
  • "All I Could Do Was Cry"
  • "At Last"
  • "Back to Black"
  • "Fever"
  • "God Bless the USA"
  • "I'd Rather Go Blind"
  • "In da Club (Sexy Lil Thug)"
  • "One Night Only"
  • "Summertime"
  • "Work It Out"
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Lady Gaga
The Fame
The Fame Monster
Born This Way
Artpop
Cheek to Cheek
Joanne
A Star Is Born
Chromatica
Love for Sale
Top Gun: Maverick
  • "Hold My Hand"
Đĩa đơn hợp tác
Bài hát thu âm khác
Bài hát sáng tác khác
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại